Biện Pháp Cầm Giữ Tài Sản: Quy Định, Đặc Điểm và Thực Tiễn
Biện pháp cầm giữ tài sản là một trong những biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, được ghi nhận trong Bộ luật Dân sự 2015. Biện pháp này cho phép bên có quyền đang chiếm giữ hợp pháp tài sản của bên có nghĩa vụ, được quyền giữ tài sản đó khi bên có nghĩa vụ không thực hiện, hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Quy định về cầm giữ tài sản có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của các bên trong quan hệ dân sự, đặc biệt là trong các hợp đồng song vụ.
Hành Nghề Luật sẽ cung cấp cho bạn tài liệu về Bài tập luật “Biện Pháp Cầm Giữ Tài Sản: Quy Định, Đặc Điểm và Thực Tiễn”, bao gồm những nội dung kiến thức chi tiết và đầy đủ về chủ đề này, từ khái niệm, quy định pháp luật đến các tình huống thực tế. Tài liệu này sẽ là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho việc học tập và nghiên cứu của bạn. Đừng bỏ lỡ cơ hội nâng cao hiểu biết của mình! Truy cập ngay Danh mục Bài tập luật của Hành Nghề Luật để khám phá thêm nhiều tài liệu hữu ích khác: https://matranhthucthientam.com/bai-tap-luat/
Khái Niệm Cầm Giữ Tài Sản Và Cơ Sở Pháp Lý
Khái Niệm Cầm Giữ Tài Sản Theo Quy Định Của Bộ Luật Dân Sự 2015
Theo Điều 346 Bộ luật Dân sự 2015, “Cầm giữ tài sản là việc bên có quyền (sau đây gọi là bên cầm giữ) đang nắm giữ hợp pháp tài sản là đối tượng của hợp đồng song vụ được chiếm giữ tài sản trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ”.
Như vậy, cầm giữ tài sản là một biện pháp bảo đảm mang tính chất đối vật, phát sinh dựa trên quy định của pháp luật, không phụ thuộc vào ý chí thỏa thuận của các bên. Biện pháp này chỉ áp dụng trong quan hệ hợp đồng song vụ, tức là hợp đồng mà mỗi bên đều có quyền và nghĩa vụ đối với nhau.
So Sánh Khái Niệm Cầm Giữ Tài Sản Giữa Bộ Luật Dân Sự 2005 Và Bộ Luật Dân Sự 2015
| Đặc Điểm | Bộ Luật Dân Sự 2005 (Điều 416) | Bộ Luật Dân Sự 2015 (Điều 346) |
|---|---|---|
| Cách gọi | “bên có quyền (sau đây gọi là bên cầm giữ)” | “bên có quyền (sau đây gọi là bên cầm giữ)” |
| Từ ngữ | “chiếm giữ” và “cầm giữ” | “nắm giữ” rồi đến “chiếm giữ” |
| Mô tả | “Cầm giữ tài sản là việc bên có quyền (sau đây gọi là bên cầm giữ) đang chiếm giữ hợp pháp tài sản là đối tượng của hợp đồng song vụ được cầm giữ tài sản khi bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ…” | “Cầm giữ tài sản là việc bên có quyền (sau đây gọi là bên cầm giữ) đang nắm giữ hợp pháp tài sản là đối tượng của hợp đồng song vụ được chiếm giữ tài sản trong trường hợp bên có nghĩa vụ…” |
| Phạm vi | “…thực hiện nghĩa vụ không đúng theo thỏa thuận” | “…thực hiện không đúng nghĩa vụ” |
Lưu ý:
- Việc thay đổi từ “chiếm giữ” sang “nắm giữ” rồi đến “chiếm giữ” trong Bộ luật Dân sự 2015 nhằm tạo sự thống nhất trong cách sử dụng thuật ngữ xuyên suốt Bộ luật.
- Việc bỏ cụm từ “theo thỏa thuận” trong Bộ luật Dân sự 2015 cho phép áp dụng cầm giữ tài sản trong cả trường hợp thực hiện không đúng nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
Đặc Điểm Pháp Lý Của Biện Pháp Cầm Giữ Tài Sản
Biện Pháp Bảo Đảm Không Dựa Trên Sự Thỏa Thuận
Đây là biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự duy nhất không cần sự thỏa thuận giữa các bên. Bên có quyền có thể thực hiện việc cầm giữ tài sản khi đủ điều kiện theo luật định mà không cần sự đồng ý của bên có nghĩa vụ.
Hiệu Lực Đối Kháng Với Người Thứ Ba
Cầm giữ tài sản phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm bên cầm giữ chiếm giữ tài sản. Điều này có nghĩa là quyền lợi của bên cầm giữ được ưu tiên hơn so với các chủ thể khác có quyền lợi liên quan đến tài sản đó, kể từ thời điểm cầm giữ.
Ví dụ minh họa: A (chủ xe) mang xe ô tô đi sửa chữa tại garage của B. Sau khi sửa xong, A không thanh toán tiền sửa xe cho B. B có quyền áp dụng biện pháp cầm giữ tài sản là chiếc xe ô tô của A. Giả sử A cũng đang thế chấp chiếc xe đó tại ngân hàng C, nhưng chưa đăng ký giao dịch bảo đảm. Trong trường hợp này, biện pháp cầm giữ của B phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba (ngân hàng C) kể từ thời điểm B cầm giữ xe, và B sẽ được ưu tiên thanh toán trước C nếu chiếc xe ô tô được xử lý để thanh toán nghĩa vụ.
Thời Điểm Phát Sinh
Cầm giữ tài sản phát sinh từ thời điểm đến hạn thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng song vụ mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
Quyền Truy Đòi Và Ưu Tiên Thanh Toán
Theo Điều 297 Bộ luật Dân sự 2015, khi phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba, bên cầm giữ tài sản được quyền truy đòi tài sản và được ưu tiên thanh toán theo quy định tại Điều 308 của Bộ luật này.
Quyền Và Nghĩa Vụ Của Các Bên Trong Quan Hệ Cầm Giữ Tài Sản
Quyền Và Nghĩa Vụ Của Bên Cầm Giữ Tài Sản
Quyền Của Bên Cầm Giữ Tài Sản bao gồm:
- Yêu cầu thực hiện nghĩa vụ: Bên cầm giữ có quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng song vụ. Đây là mục đích chính của biện pháp cầm giữ.
- Yêu cầu thanh toán chi phí: Bên cầm giữ có quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ thanh toán chi phí cần thiết cho việc bảo quản, giữ gìn tài sản cầm giữ. Chi phí này phải hợp lý và thực sự cần thiết. Bên cầm giữ nên thông báo cho bên có nghĩa vụ về sự phát sinh của các chi phí này.
- Khai thác tài sản: Bên cầm giữ được khai thác tài sản cầm giữ để thu hoa lợi, lợi tức nếu được bên có nghĩa vụ đồng ý. Giá trị thu được từ việc khai thác sẽ được bù trừ vào giá trị nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ.
Nghĩa Vụ Của Bên Cầm Giữ Tài Sản bao gồm:
- Giữ nguyên tình trạng tài sản: Bên cầm giữ không được thay đổi tình trạng của tài sản cầm giữ.
- Không chuyển giao, sử dụng trái phép: Bên cầm giữ không được chuyển giao, sử dụng tài sản cầm giữ nếu không có sự đồng ý của bên có nghĩa vụ.
- Giao lại tài sản: Bên cầm giữ phải giao lại tài sản cầm giữ khi nghĩa vụ đã được thực hiện đầy đủ.
- Bảo quản tài sản: Bên cầm giữ có nghĩa vụ giữ gìn, bảo quản tài sản cầm giữ. Nếu làm mất, hư hỏng tài sản, bên cầm giữ phải bồi thường thiệt hại.
Quyền Và Nghĩa Vụ Của Bên Có Tài Sản Bị Cầm Giữ
Quyền Của Bên Có Tài Sản Bị Cầm Giữ bao gồm:
- Yêu cầu giữ nguyên tình trạng: Được yêu cầu bên cầm giữ giữ nguyên tình trạng tài sản cầm giữ.
- Yêu cầu không chuyển giao, sử dụng trái phép: Được yêu cầu bên cầm giữ không được chuyển giao, sử dụng tài sản cầm giữ khi chưa có sự đồng ý.
- Yêu cầu bồi thường thiệt hại: Được bồi thường thiệt hại nếu bên cầm giữ làm mất, hư hỏng tài sản.
- Yêu cầu trả lại tài sản: Được yêu cầu trả lại tài sản sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ.
Nghĩa Vụ Của Bên Có Tài Sản Bị Cầm Giữ: Phải thanh toán chi phí cần thiết cho việc bảo quản, giữ gìn tài sản trong quá trình cầm giữ.
Trường Hợp Chấm Dứt Cầm Giữ Tài Sản Theo Điều 350 Bộ Luật Dân Sự 2015
| Trường Hợp | Mô Tả Chi Tiết |
|---|---|
| Không còn chiếm giữ tài sản trên thực tế | Bên cầm giữ không còn chiếm giữ tài sản trên thực tế, ví dụ như tài sản được giao cho bên nhận thế chấp để xử lý do bên có nghĩa vụ vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng thế chấp có đăng ký giao dịch bảo đảm. |
| Thỏa thuận biện pháp bảo đảm thay thế | Các bên thỏa thuận sử dụng biện pháp bảo đảm khác để thay thế cho cầm giữ. Trong trường hợp này, nghĩa vụ trong hợp đồng song vụ vẫn chưa được thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ. |
| Nghĩa vụ đã được thực hiện xong | Bên có tài sản bị cầm giữ hoàn thành nghĩa vụ trong hợp đồng song vụ hoặc giá trị thu được từ việc khai thác tài sản cầm giữ đã bù trừ toàn bộ giá trị nghĩa vụ trong hợp đồng song vụ. |
| Tài sản cầm giữ không còn | Tài sản cầm giữ không còn, ví dụ do bị tiêu hủy, mất mát do thiên tai. Khi đó, không còn đối tượng để thực hiện biện pháp cầm giữ. |
| Chấm dứt theo thỏa thuận của các bên | Bên cầm giữ đồng ý trả lại tài sản cho bên có nghĩa vụ dựa trên sự tin cậy, thỏa thuận hoặc khi bên có nghĩa vụ thực hiện biện pháp bảo đảm khác. |
Thực Trạng Áp Dụng Biện Pháp Cầm Giữ Tài Sản Và Kiến Nghị Hoàn Thiện
Thực Trạng
Phạm Vi Áp Dụng Hạn Chế
Bộ luật Dân sự 2015 chỉ quy định cầm giữ tài sản đối với quan hệ hợp đồng song vụ, điều này gây ra một số bất cập:
- Không áp dụng được cho các trường hợp giữ gìn tài sản thất lạc, súc vật bị thất lạc,…
- Không phải tất cả các hợp đồng song vụ đều có thể áp dụng biện pháp cầm giữ, ví dụ như hợp đồng dịch vụ (Điều 513 Bộ luật Dân sự 2015).
Quyền Khai Thác Tài Sản Cầm Giữ
Việc Bộ luật Dân sự 2015 quy định bên cầm giữ chỉ được thu hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm giữ nếu được bên có nghĩa vụ đồng ý vừa có ưu điểm, vừa có nhược điểm:
- Ưu điểm: Đảm bảo sự thống nhất với các biện pháp bảo đảm khác, khi bên nhận bảo đảm quản lý tài sản chủ yếu để ngăn ngừa việc tẩu tán tài sản.
- Nhược điểm: Hạn chế giá trị thực tiễn của biện pháp cầm giữ, vì nếu bên có nghĩa vụ không đồng ý, bên cầm giữ sẽ không thể khai thác tài sản để bù trừ nghĩa vụ, dẫn đến việc cầm giữ có thể kéo dài và không hiệu quả.
Thiếu Quy Định Về Thời Hạn Cầm Giữ
Bộ luật Dân sự 2015 chưa quy định rõ ràng về thời hạn cầm giữ tài sản. Việc này dẫn đến khó khăn trong việc xác định thời điểm chấm dứt cầm giữ, đặc biệt trong trường hợp tài sản cầm giữ không sinh ra hoa lợi hoặc bên vi phạm nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ.
Rủi Ro Cho Bên Nhận Thế Chấp
Theo Điều 21 Nghị định 163/2006/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 11/2012/NĐ-CP), trong trường hợp tài sản thế chấp đang bị cầm giữ, bên nhận thế chấp (thường là ngân hàng) không được quyền trực tiếp yêu cầu bên cầm giữ giao tài sản, mà phải thông qua bên có nghĩa vụ hoặc chủ động thanh toán chi phí cho bên cầm giữ. Điều này có thể dẫn đến rủi ro khi bên có nghĩa vụ và bên cầm giữ câu kết để nâng khống chi phí.
Kiến Nghị Hoàn Thiện
Mở Rộng Phạm Vi Áp Dụng
Cần xem xét mở rộng phạm vi áp dụng biện pháp cầm giữ tài sản, bao gồm cả các trường hợp không phải là hợp đồng song vụ, nhưng có tính chất tương tự, như trường hợp giữ gìn tài sản thất lạc.
Bổ Sung Quy Định Về Thời Hạn Cầm Giữ
Cần bổ sung quy định về thời hạn cầm giữ tài sản để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của biện pháp này. Có thể quy định thời hạn cầm giữ dựa trên thời hạn thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng song vụ hoặc dựa trên giá trị của tài sản cầm giữ.
Bổ Sung Quy Định Về Thứ Tự Ưu Tiên Thanh Toán
Cần bổ sung quy định về thứ tự ưu tiên thanh toán giữa bên cầm giữ với các chủ thể khác có quyền lợi liên quan đến tài sản cầm giữ, theo hướng ưu tiên cao nhất cho bên cầm giữ.
Bổ Sung Quy Định Về Việc Người Khác Thực Hiện Nghĩa Vụ Thay
Cần bổ sung quy định về việc người khác (ví dụ: bên nhận thế chấp) thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ để lấy lại tài sản đang bị cầm giữ, bao gồm cách thức thực hiện, quyền và nghĩa vụ của các bên.
Biện pháp cầm giữ tài sản là một công cụ pháp lý hữu ích để bảo vệ quyền lợi của bên có quyền trong các quan hệ dân sự. Tuy nhiên, các quy định hiện hành về cầm giữ tài sản vẫn còn một số hạn chế cần được hoàn thiện để nâng cao hiệu quả áp dụng trong thực tiễn. Việc hoàn thiện các quy định này sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển lành mạnh của các giao dịch dân sự, kinh tế, bảo vệ tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia giao dịch.
Bạn muốn tìm hiểu thêm về các quy định pháp luật liên quan đến “Biện pháp cầm giữ tài sản“? Hành Nghề Luật cung cấp “[Bài tập luật] Biện Pháp Cầm Giữ Tài Sản: Quy Định, Đặc Điểm và Thực Tiễn” với những phân tích chi tiết, ví dụ minh họa và bài tập thực hành. Ủng hộ website để tải xuống tài liệu và củng cố kiến thức pháp lý của bạn!
Tải về [Bài tập luật / Tiểu luận] về chủ đề Biện Pháp Cầm Giữ Tài Sản: Quy Định, Đặc Điểm và Thực Tiễn
Bạn đang cần nghiên cứu về đề tài này?Vui lòng liên hệ với Hành Nghề Luật qua Zalo 0925555875 để ủng hộ cho website có thêm kinh phí duy trì và nhận ngay mã tải tài liệu nhé.Cảm ơn sự đóng góp của các bạn rất nhiều.
