Theo dõi Mã Tranh Thức Thiện Tâm để trang bị thêm kiến thức về tâm linh.
Giải quyết tranh chấp về hợp đồng tặng cho tài sản
  1. Home
  2. Đạo Phật
  3. Giải quyết tranh chấp về hợp đồng tặng cho tài sản

Giải quyết tranh chấp về hợp đồng tặng cho tài sản

Giải quyết tranh chấp về hợp đồng tặng cho tài sản là một vấn đề pháp lý phức tạp, đòi hỏi sự am hiểu sâu rộng về các quy định của Bộ luật Dân sự 2015 và các văn bản pháp luật liên quan. Khi phát sinh mâu thuẫn liên quan đến việc tặng cho, các bên thường gặp khó khăn trong việc xác định quyền và nghĩa vụ của mình, dẫn đến những tranh chấp kéo dài, gây ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của các bên.

Để giải quyết vấn đề này, việc nắm vững trình tự, thủ tục và các quy định pháp luật về tặng cho tài sản là vô cùng quan trọng. Hiểu rõ về hợp đồng tặng choquyền sử dụng đấtđiều kiện tặng cho sẽ giúp các bên bảo vệ được quyền lợi chính đáng của mình.

Bạn đang tìm hiểu về giải quyết tranh chấp về hợp đồng tặng cho tài sản? Hành Nghề Luật sẽ cung cấp cho bạn tài liệu về Bài tập luật “Giải quyết tranh chấp về hợp đồng tặng cho tài sản”, bao gồm những nội dung kiến thức chi tiết và đầy đủ về chủ đề này, từ khái niệm, quy định pháp luật đến các tình huống thực tế. Tài liệu này sẽ là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho việc học tập và nghiên cứu của bạn. Đừng bỏ lỡ cơ hội nâng cao hiểu biết của mình! Truy cập ngay Danh mục Bài tập luật của Hành Nghề Luật để khám phá thêm nhiều tài liệu hữu ích khác: https://matranhthucthientam.com/bai-tap-luat/

Khái niệm về hợp đồng tặng cho tài sản

Theo Điều 457 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.

Khái niệm về quyền sử dụng đất

Quyền sử dụng đất là một quyền tài sản theo quy định của Điều 115 Bộ luật Dân sự 2015. Quyền này cho phép chủ sử dụng đất được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ đất.

Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất

Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho chuyển giao quyền sử dụng đất của mình cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận (Điều 500 Bộ luật Dân sự 2015).

Phân biệt hợp đồng tặng cho tài sản và hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất

Đặc điểm Hợp đồng tặng cho tài sản Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Đối tượng Tài sản chung Quyền sử dụng đất – một loại tài sản đặc biệt
Hình thức Có thể bằng lời nói, văn bản, hoặc hành vi cụ thể (tùy loại tài sản) Phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực
Hiệu lực Tùy thuộc vào loại tài sản và thỏa thuận Có hiệu lực từ thời điểm đăng ký quyền sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Đặc thù Quy định chung cho các loại tài sản Có các quy định riêng biệt, chặt chẽ hơn do tính chất đặc biệt của quyền sử dụng đất
Luật áp dụng Các quy định chung về hợp đồng tặng cho tài sản trong Bộ luật Dân sự 2015 Ngoài quy định chung về hợp đồng tặng cho, còn áp dụng Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành
Đặc điểm Là hợp đồng không có đền bù, bên được tặng cho không phải trả lại bất kỳ lợi ích vật chất nào cho bên tặng cho Là hợp đồng không có đền bù, thể hiện ở việc bên tặng cho chuyển giao quyền sử dụng đất cho bên được tặng cho mà không yêu cầu bất kỳ lợi ích vật chất nào

Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện

Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện là hợp đồng mà trong đó, bên tặng cho đưa ra một hoặc một số điều kiện nhất định buộc bên được tặng cho phải thực hiện. Điều kiện này có thể liên quan đến việc sử dụng đất, thực hiện nghĩa vụ với người thứ ba, hoặc các thỏa thuận khác không trái pháp luật, không vi phạm đạo đức xã hội.

Ví dụ, trong bản án số 142/2018/DS-PT, bà B tặng cho ông L quyền sử dụng đất với điều kiện ông L phải chăm sóc bà B đến cuối đời và hàng năm phải giao cho bà B 100 giạ lúa. Đây là một dạng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện.

Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất

Theo quy định của pháp luật, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký quyền sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp của bản án số 142/2018/DS-PT, hợp đồng tặng cho giữa bà B và ông L có hiệu lực từ thời điểm ông L đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Chủ thể thực hiện điều kiện tặng cho

Theo Khoản 1 Điều 462 Bộ luật Dân sự 2015, bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ. Về nguyên tắc, chủ thể phải thực hiện điều kiện tặng cho chính là bên được tặng cho.

Tuy nhiên, trong thực tế, bên được tặng cho có thể ủy quyền hoặc nhờ người khác thực hiện điều kiện, trừ trường hợp bên tặng cho yêu cầu đích danh bên được tặng cho phải trực tiếp thực hiện.

Trong bản án số 142/2018/DS-PT, mặc dù điều kiện tặng cho là ông L phải chăm sóc bà B, nhưng ông L đã cho con gái là T đến ở cùng và chăm sóc bà B. Bà B không phản đối, thể hiện sự đồng ý với việc này.

Thời hạn thực hiện nghĩa vụ có điều kiện

Điều 284 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc thực hiện nghĩa vụ có điều kiện. Theo đó, nếu các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định về điều kiện thực hiện nghĩa vụ thì khi điều kiện phát sinh, bên có nghĩa vụ phải thực hiện.

Trong trường hợp của bản án số 142/2018/DS-PT, nghĩa vụ chăm sóc bà B đến cuối đời của ông L không được xác định rõ thời hạn cụ thể. Điều này dẫn đến khó khăn trong việc xác định thời điểm vi phạm nghĩa vụ và trách nhiệm của ông L.

Cách giải quyết khi bên được tặng cho đã thực hiện một phần điều kiện

Khoản 2 Điều 462 Bộ luật Dân sự 2015 quy định trường hợp bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản. Khoản 3 Điều 462 quy định trường hợp bên được tặng cho không thực hiện điều kiện.

Tuy nhiên, luật chưa quy định rõ cách giải quyết trong trường hợp bên được tặng cho đã thực hiện một phần điều kiện, như trường hợp của ông L trong bản án số 142/2018/DS-PT.

Cách giải quyết của tòa án trong bản án số 142/2018/DS-PT

Trong bản án số 142/2018/DS-PT, Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp đã chấp nhận yêu cầu của bà B, buộc ông L trả lại đất cho bà B. Tòa án dựa trên việc ông L thừa nhận có điều kiện tặng cho là phải nuôi dưỡng, chăm sóc bà B đến cuối đời, dù điều kiện này không được ghi trong hợp đồng.

Tuy nhiên, tòa án chưa xem xét đầy đủ việc ông L đã thực hiện một phần điều kiện (cho con gái chăm sóc bà B) và chưa có hướng giải quyết thỏa đáng cho phần nghĩa vụ mà ông L đã thực hiện.

Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật

Dựa trên những phân tích trên, Hành Nghề Luật đề xuất một số kiến nghị sau:

Bổ sung quy định về việc thực hiện một phần điều kiện

Cần bổ sung quy định tại Khoản 2 Điều 462 Bộ luật Dân sự 2015 như sau: “Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ hoặc thực hiện một phần nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện”.

Đồng thời, cần bổ sung quy định tại Khoản 3 Điều 462 để giải quyết trường hợp bên được tặng cho đã nhận được tài sản nhưng mới thực hiện một phần điều kiện như sau: “Trường hợp bên tặng cho đã giao tài sản mà bên được tặng cho không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ điều kiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại. Nếu bên được tặng cho đã thực hiện một phần điều kiện, hai bên thỏa thuận về việc thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện. Trường hợp không thỏa thuận được, bên được tặng cho có quyền yêu cầu tòa án giải quyết, Tòa án căn cứ vào công sức, chi phí mà bên được tặng cho đã bỏ ra, mức độ hoàn thành nghĩa vụ, lỗi của các bên và các tình tiết khác của vụ việc để quyết định mức thanh toán hợp lý”.

Bổ sung căn cứ hủy bỏ hợp đồng tặng cho tài sản

Kiến nghị bổ sung quy định về hủy bỏ hợp đồng tặng cho tài sản trong trường hợp người được tặng cho có hành vi vô ơn, bội bạc với người tặng cho, để phù hợp với đạo đức và truyền thống của dân tộc.

Có thể bổ sung điều khoản sau vào Bộ luật Dân sự: “Hợp đồng tặng cho tài sản có thể bị hủy bỏ theo yêu cầu của bên tặng cho trong trường hợp bên được tặng cho có hành vi vô ơn, bội bạc đối với bên tặng cho hoặc người thân thích của bên tặng cho, xâm phạm nghiêm trọng đến danh dự, nhân phẩm, uy tín, sức khỏe, tính mạng của những người này. Thời hiệu yêu cầu hủy bỏ hợp đồng tặng cho trong trường hợp này là một năm, kể từ ngày bên tặng cho biết hoặc phải biết về hành vi vô ơn, bội bạc của bên được tặng cho”.

Thống kê một số vụ án tranh chấp về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất

Số bản án/Quyết định Tòa án xét xử Nội dung tranh chấp
142/2018/DS-PT Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp Tranh chấp hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện. Bà B tặng cho con là ông L đất với điều kiện ông L phải chăm sóc bà B và giao lúa hàng năm. Ông L không thực hiện đầy đủ điều kiện, bà B yêu cầu hủy hợp đồng, trả lại đất.
03/2018/DS-ST Tòa án nhân dân huyện (tỉnh Đồng Tháp) Vụ án sơ thẩm của vụ án số 142/2018/DS-PT

Các vấn đề pháp lý liên quan đến giải quyết tranh chấp hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất

  1. Xác định tính hợp pháp của hợp đồng tặng cho:
    • Hợp đồng phải tuân thủ các quy định về chủ thể, năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự.
    • Hợp đồng phải đảm bảo sự tự nguyện, không bị lừa dối, ép buộc.
    • Nội dung hợp đồng không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
    • Hình thức hợp đồng phải tuân thủ quy định: bằng văn bản, có công chứng, chứng thực.
  2. Xác định điều kiện tặng cho:
    • Điều kiện tặng cho phải được ghi rõ trong hợp đồng hoặc các bên phải thừa nhận.
    • Điều kiện tặng cho không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.
  3. Xác định thời điểm có hiệu lực của hợp đồng:
    • Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có hiệu lực từ thời điểm đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền.
  4. Xác định nghĩa vụ của bên được tặng cho:
    • Nghĩa vụ phát sinh từ điều kiện tặng cho.
    • Nghĩa vụ có thể được thực hiện trước hoặc sau khi nhận tài sản.
  5. Xác định hậu quả pháp lý khi vi phạm hợp đồng:
    • Bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản nếu bên được tặng cho không thực hiện điều kiện.
    • Bên tặng cho có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại.
  6. Giải quyết tranh chấp khi bên được tặng cho đã thực hiện một phần điều kiện:
    • Cần xem xét phần nghĩa vụ đã thực hiện, phần nghĩa vụ chưa thực hiện.
    • Cần xem xét lỗi của các bên.
    • Cần đảm bảo quyền lợi hợp pháp của cả hai bên.
  7. Xác định thẩm quyền giải quyết tranh chấp:
    • Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất.
  8. Xác định thời hiệu khởi kiện:
    • Thời hiệu khởi kiện yêu cầu tuyên bố hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất vô hiệu do vi phạm hình thức là 02 năm, kể từ ngày hợp đồng được xác lập.
    • Thời hiệu khởi kiện yêu cầu thực hiện hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là 03 năm, kể từ ngày bên có nghĩa vụ vi phạm nghĩa vụ.
    • Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là 03 năm, kể từ ngày bên có quyền biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
  9. Vấn đề định giá tài sản trong tranh chấp hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất:
    • Việc định giá tài sản là quyền sử dụng đất có thể cần thiết để xác định giá trị bồi thường thiệt hại (nếu có).
    • Giá trị quyền sử dụng đất được xác định theo giá thị trường tại thời điểm giải quyết tranh chấp.
  10. Vấn đề án phí, lệ phí tòa án:
    • Án phí dân sự sơ thẩm đối với tranh chấp hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là án phí có giá ngạch, được tính dựa trên giá trị phần tài sản có tranh chấp.
    • Lệ phí công chứng, chứng thực hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất do các bên thỏa thuận chi trả hoặc do bên tặng cho chi trả.
    • Các chi phí tố tụng khác (nếu có) do các bên chịu theo quy định của pháp luật.

Giải quyết tranh chấp về hợp đồng tặng cho tài sản, đặc biệt là hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, là một quá trình phức tạp, đòi hỏi sự hiểu biết sâu rộng về pháp luật dân sự và tố tụng dân sự. Bài viết này đã phân tích các khía cạnh pháp lý quan trọng liên quan đến vấn đề này, từ khái niệm, các bên liên quan, điều kiện, thời hiệu, đến cách thức giải quyết tranh chấp và kiến nghị hoàn thiện pháp luật. Qua bản án số 142/2018/DS-PT, chúng ta thấy được tầm quan trọng của việc quy định rõ ràng điều kiện tặng cho, thời hạn thực hiện nghĩa vụ và cách giải quyết thỏa đáng khi bên được tặng cho đã thực hiện một phần điều kiện. Để giải quyết tranh chấp một cách hiệu quả, bên cạnh việc nắm vững các quy định pháp luật, các bên cần thiện chí, hợp tác và tìm kiếm sự hỗ trợ từ các chuyên gia pháp lý.

Bạn muốn tìm hiểu thêm về các quy định pháp luật liên quan đến “giải quyết tranh chấp về hợp đồng tặng cho tài sản”? Hành Nghề Luật cung cấp “[Bài tập luật] Giải Quyết Tranh Chấp Về Hợp Đồng Tặng Cho Tài Sản Theo Quy Định Mới Nhất” với những phân tích chi tiết, ví dụ minh họa và bài tập thực hành. Ủng hộ website để tải xuống tài liệu và củng cố kiến thức pháp lý của bạn.

Tải về [Bài tập luật / Tiểu luận] về chủ đề Giải quyết tranh chấp về hợp đồng tặng cho tài sản

Bạn đang cần nghiên cứu về đề tài này?
Vui lòng liên hệ với Hành Nghề Luật qua Zalo 0925555875 để ủng hộ cho website có thêm kinh phí duy trì và nhận ngay mã tải tài liệu nhé.
Cảm ơn sự đóng góp của các bạn rất nhiều.

Nhận tài liệu ngay
10 lượt xem | 0 bình luận
Có đạo để gieo trồng công đức
Người đi trước dắt người đi sau, đừng gây chia rẽ thêm sầu lòng ai.

Avatar

Đồng ý Cookie
Trang web này sử dụng Cookie để nâng cao trải nghiệm duyệt web của bạn và cung cấp các đề xuất được cá nhân hóa. Bằng cách chấp nhận để sử dụng trang web của chúng tôi